Thực hành dịch thuật Tiếng Anh báo chí bài 6

Thực hành dịch thuật Tiếng Anh báo chí bài 6 là bài viết trong loạt bài Thực hành dịch thuật mà chúng tôi muôn chuyển tải tới khách hàng để nâng cao vốn từ, cách thức dịch thuật tài liệu Tiếng Anh báo chí

BÀI GỐC TIẾNG VIỆT

VÌ SAO PHẢI CẢI CÁCH ĐÀO TẠO Y KHOA?

  1. Trong lĩnh vực đào tạo y khoa, những năm gần đây được đánh dấu bằng sự kiện nổi bật là việc nhiều chuyên gia về đào tạo y khoa, nhiều trường đại học trên thế giới đã đặt vấn đề phải xem xét lại nội dung đào tạo cán bộ y tế.
  2. Vấn đề đặt ra là nếu đào tạo y khoa theo đường lối cổ điển thì thông thường kiến cho người thầy thuốc, vốn chỉ quen làm việc trong bốn bức tường của bệnh viện, hoặc những cơ sở điều trị, có khuynh hướng đem bệnh nhân ra khỏi cộng đồng của họ để chữa trị.
  3. Thầy thuốc thường xuyên bị dằn vặt vì phải giải quyết những trường hợp bệnh nặng hoặc tử vong mà đáng lẽ có thể tránh được.
  4. Kiến thức về y học dự phòng cũng được trang bị tương đối tốt.
  5. Tuy nhiên, dự phòng như thế nào? Dự phòng thụ động hay dự phòng tích cực chủ động với sự tham gia thật sự của quần chúng, của cộng đồng?
  6. Điều này không có nghĩa đào tạo theo kiểu cũ là kém, nhưng nó không đáp ứng được một cách hợp lý và đầy đủ nhu cầu thực sự về chăm sóc sức khoẻ của quần chúng.
  7. Ngày nay, người ta nói nhiều về sức khoẻ chứ không chỉ bàn về bệnh tật.
  8. Người thầy thuốc ngày nay nên là người của sức khoẻ, chứ không phải người của bệnh tật.
  9. Người thầy thuốc do đó phải cần biết phát hiện, giải quyết, phục hồi những vấn đề sức khoẻ vừa của cá nhân vừa của cộng đồng.
thuc hanh dich thuat tieng anh bao chi bai 6
Thực hành dịch thuật Tiếng Anh báo chí bài 6

PHÂN TÍCH VÀ HƯỚNG DẪN DỊCH THUẬT

Đầu đề có thể dịch nhiều cách:
a) Why do we need a reform of medicine training ? Hoặc Why do we need to reform medicine training?
b) Why is it necessary for medicine training to be reformed? hoặc Why does medicine training need to be reformed?
Ngoài ra, ta còn có thể thay to reform = to better; to improveỊ to renew… và reform (n) = improvement (n); renewal(n)…

CÂU 1

  • Trong lĩnh vực đào tạo y khoa: in the medicine training field; in the field of medicine training; in the field of medical education…
    Có thể thay field (n) = domain (n). Eg: In the domain [dõQméỉn] of Science = trong lãnh vực khoa học.
  • Những năm gần đây = in the recent years; in the years not long ago; in last years… Attention: Last Sunday = Chủ nhật vừa rồi. The last Sunday = ngày chủ nhật cuối cùng X, Y, Z are the last letters of the English Alphabet = X, Y, Z là những chữ cái cuối cùng của mẫu tự tiếng Anh.
  • Sự kiện nổi bật = distinguished fact. Có thể thay fact (n) = reality và distinguished (adj) = famous; well * known; remarkable…
  • Chuyên gia về đào tạo y khoa = a specialist in medicine training; an expert in medical education. Nhớ dừng giới từ “in”. Trong lãnh vực y khoa người ta thường dùng Specialist hơn Expert. Ví dụ: * Ông ta là chuyên gia về mắt rất nổi tiếng tại TP.HCM = He is an eye specialist very well – known in HCM City.
  • Và để tránh lặp lại nhiều lần medicine hoặc medical… ta chỉ dùng “Specialist” không thôi.
    * Nhiều trường đại học trên thế giới: Đại học ở đây nên hiểu là Đại học Y khoa = medical college; medical school; faculty of – medicine; department of medicine… Nhưng Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh nên dịch là: HCM City medical and Pharmaceutical University.
  • Trên thế giới = in the world hoặc in different countries; in different natwns…
  • Đặt vấn đề phải xem xét lại nội dung đào tạo cán bộ y tế = to set forth the necessity for reconsidering training contents for health officers. Ta có thể thay to set forth = to make known; to declare; to present; to explain; to make clear; to reveal; to expound… và necesity = urgent need; urgency; importance….
    Thay reconsidering = re-examining…
    Thay: health officers = health cadres… Đáng lưu ý là ta nên thay “training contents” = “training subjects”. Subject (n) = môn học. Cải cách đào tạo y khoa ở đây muốn nói: nên thêm những môn học nào, bớt đi những môn học nào là tối cần thiết, tối ưu…

CÂU 2

  • Vấn đề đặt ra là: The problem to be solved is that… hoặc The issue is that… hoặc The question arising for discussion is that…
  • Theo đường lối cổ điển: by classical way; by old method; by ancient plan…
    Câu này có thể dịch nhiều cách: The question arising is that if we apply the ancient plan for medical education, the physician who usually gets familiar with the four walls of the hospital or the clinics, has the tendency to carry the patients out of their community for medical treatment… Hoặc dịch theo cách của “Bài dịch tham khảo” ở cuối sách. Điều cần lưu ý ở đây là nên dùng “famiiar” với giới từ “with” hơn là “to”. (Đề nghị tham khảo thêm từ điển Oxford cỡ lớn để hiểu rõ sự khác biệt).

CÂU 3

  • Dằn Vặt: to torment; to cause severe suffering to; to anno; to cause anxiety or discomfort to; to worry…
    Eg: * Đừng dằn vặt bố mày với những yêu sách ngu xuẩn đó nữa = Don’t torment (= worry…) your father with such foolish demands.
    * Đừng tự dằn vặt mình về chuyện con cái! = Don’t torment yourself about your children!
  •  Giải quyết = ở đây không nên dịch = to solve mà nên dịch = to deal with; to treat…
    Ví dụ: Anh nên giải quyết trường hợp tử vong này như thế nào ? = how would you treat this mortal case?
    Cách tốt nhất để giải quyết các tội phạm hình sự còn trẻ là gì? = What is the best way of dealing with young criminals? (= How can we make them into good citizens?).
    … mà có lẽ có thể tránh được = … which could have been avoided. Đừng dịch … which were perhaps (hoặc probably) avoided nghĩa sẽ khác hẳn. Câu đầu hàm ý phủ định. Câu sau hàm ý xác định. Câu 1: “Đáng lẽ tránh được nhưng thực tế là không tránh được”. Còn câu 2 = có lẽ đã tránh được. Một ví dụ khác:
    Đáng lẽ anh nên nói trước với tôi như thế mới phải = You should have told me so before; (thực tế, anh đã không nói…).
    Đáng lẽ tối qua con không nên ra ngoài mà không mang áo choáng. Con đã cảm lạnh chẳng có gì ngạc nhiên cả = You shouldn’t have gone out without a coat last night. No wonder you caught cold (thực tế: con đã ra ngoài…).
    ĐÁNG LẼ… = modal auxiliary + perfect infinitive
    (Modal auxiliary = modal verb; modal [n]; defective verb)

CÂU 4

  • Y học dự phòng: preventive medicine
    Câu này có thể dịch: They are also rather well supplied with the awareness of preventive medicine hoặc theo cách của “Bài dịch tham khảo”.

CÂU 5

  • Sự dự phòng tích cực chủ động = an active prevention.
  • Sự tham gia thực sự: “Thực sự” không nên dịch = real mà nên dịch proper; suitable; appropriate…
    … dự phòng tích cực chủ động với sự tham gia thực sự của quần chúng, của cộng đồng = … active prevention with the partiapation of the whole society hoặc… active prevention of the whole society hoặc …active prevention which attracts (hoặc magnetizes) the attention of all classes…

CÂU 6

  • Có nghĩa: to mean (vt); to signify (vt); to be a sign of… Ví dụ: Từ La-Tinh AMO có nghĩa TÔI YÊU = The Latin word AMO means (hoặc signifies) I LOVE.
    Cụm từ này có nghĩa gì? – What does this phrase mean (hoặc signify?).
  • Nhu cầu thật sự = genuine demand, real requirement; true needs (used in pl)…
    Eg: My need are few = Nhu cầu của tôi không đáng kể. She doesn’t earn enough to satisfy her needs = Nàng kiếm (làm) không đủ (tiền) để (thoả mãn) đáp ứng nhu cầu của mình.
  •  Nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ của quần chúng = The needs of the people’s health care.

CÂU 7

  • Sức khoẻ = health state hoặc health condition chứ không nên dịch = “health” đơn thuần. Ví dụ: Nàng đang sức khoẻ không được tốt = She’s ỉn a poor State of health (hoặc in poor health state).
  • Nói về: nên dịch = to talk about (hoặc of; to make the subject of; to discuss a lot of questions about health condition… (Người Anh nói: to discuss a problem, a question about… chứ không nói to discuss about như người Việt Nam: bàn luận về…)

CÂU 8

  • Người của sức khoẻ = a man, a woman of health. Ví dụ: Chị ấy là người của sức khoẻ = She is the woman of health.
  • Người của bệnh tật: a man or woman of the disease.

CÂU 9

  • Do đó: therefore, hence; for that reason; thus; in this way…
  •  Phát hiện: to discover; to find out; to realise; to get khowledge of…
    Ví dụ: Chỉ đến lúc đó chị tôi mới phát hiện những sai lầm của mình = Only at that time did my sister realize her mistakes (Lưu ý: phải đảo ngữ khi có “Only” đứng đầu câu).
  • Giải quyết: ở đây phải hiểu là “chạy chữa”; “chữa bệnh” nên phải dịch = to cure; to remedy; to treat… Ví dụ: Chữa cho ai đó khỏi (căn) bệnh = To cure somebody of a disease.
    Chữa cho một học sinh khỏi thói hư tật xấu = To cure (hoặc to remedy) a pupil of bad habits.
  • Phục hồi: to restore; to improve; to better; to rehabilitate Ví dụ: Anh tôi làm việc tại trung tâm phục hồi chức năng cho người mù = My brother works in the rehabilitation center for blind people. Phục hồi (chức năng) các người bệnh tâm thần = to rehabilitate the psychiatric patients (= to bring them back to normal life by special treatment; to restore them to a normal life by medical treatment).
  • Vừa… vừa: both … and; not only… but also. Ví dụ: * Anh ta vừa là quân nhân vừa là thi sĩ = He is both a soldier and a poet = He is not only a soldier but also a poet.

BÀI DỊCH THAM KHẢO

WHY DOES MEDICINE TRAINING NEED TO BE REFORMED?

  1.  In the field of medicine training, what was done in last years has been remarked by distinguished fact that many specialists and medical colleges in different countries set forth the necessity for reconsidering training subjects for health officers.
  2. The problem is that if medicine training is carried out by classical way, the physician as the rule, quite familiar with four walls of the hospital or the units where medical treatment takes place, tends to take the patients out of their community for medical treatment.
  3. The physicians are always tormented as they have to deal with serious diseases or mortal cases which could have been avoided
  4. The knowledge concerning preventive medicine is also fairly well equipped.
  5. However, what is the right prevention to be taken is still a question. Is it a passive or active prevention which embodies proper participation of the masses and. community?
  6. This does not mean that the old way of training is bad- but it fails to meet reasonably and adequately genuine demand of the people’s health care.
  7. Today, people often talk more about health state and not only about the disease.
  8. The physicians today should be considered as men of health and not only as men of the disease.
  9. Hence, the responsibility of the physicians is to know how to discover, cure, rehabilitate the health both of the individuals and community.

Xem thêm bài Thực hành dịch thuật Tiếng Anh báo chí bài 5 để nâng cao vốn từ hoặc tham khảo dịch vụ dịch thuật tại Hải Dương của chúng tôi để được hỗ trợ