Thực hành dịch thuật Tiếng Anh kinh tế bài 4

Thể theo yêu cầu của khách hàng và bạn đọc, chúng tôi quyết định ra một seri bài viết về dịch thuật Tiếng Anh kinh tế với những bài được tuyển chọn từ những dự án dịch mà chúng tôi đã từng thực hiện. Bài viết thực hành dịch thuật Tiếng Anh kinh tế bài 4 là bài viết thuộc seri này và thuộc phần Thực hành dịch thuật của chúng tôi

BÀI GỐC TIẾNG VIỆT

 SỰ PHÁT TRIỂN Ồ ẠT KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN

  1. Thời gian qua đã có lúc Nhà nước cho phép phát triển nền kinh tế nhiều thành phần một cách ồ ạt để thử nghiệm và thời gian đó qúa đủ để Nhà nước thấy rằng phát triển nhiều mà không quản lý (do thiếu chuẩn bị và thiếu đội ngũ cán bộ quản lý giỏi) đã gây ra những thiệt hại không sao sửa được và những sai sót nghiêm trọng.
  2.  Cũng may Nhà nước đã sớm thấy được và đã kiên quyết sửa, để đến hôm nay mới có được cảnh “trời quang mây tạnh”.
  3.  Vậy muốn có được đội ngủ cán bộ quản lý giỏi, để thực hiện thành công chính sách mới trong nền kinh tế thị trường cho tương lai, Nhà nước nên gấp rút có một chính sách đào tạo quy mô về con người.
  4.  Con người là yếu tố quyết định trong mọi lĩnh vực.
  5. Về mặt pháp luật, đề tạo được niềm tin và kỷ cương cho giới kinh doanh trong toàn quốc. Nhà nước nên gấp rút ban hành luật đầu tư quốc nội, lập toà án kinh tế (chứ không phải trọng tài kinh tế) giúp tiếp tay quản lý tốt, nắm sát mọi hành vi sai trái của các doanh nhân, kịp thời răn đe uốn nắn, chứ không để xẩy ra sự cố rồi mới sửa.
  6.  Trong quản lý Nhà nước, vấn để bất hợp lý nổi lên là thuế. Chủ trương của Nhà nước là dùng thuế làm đòn bẩy để phát triển sản xuất, nhưng có lúc Nhà nước thực hiện chủ trương này không đúng.
  7. Theo luật thỉ tất cả các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu đều được miễn thuế doanh thu để khuyến khích, nhưng trong thực tế các cơ quan thuế đã không đồng ý miễn, giảm thuế cho các nhà máy dệt ra vải, dù vải này được dùng để may hàng xuất khẩu.
  8.  Nhà nước cần tạo điều kiện để các nhà doanh nghiệp tư nhân được vay vốn dài hạn lãi suất thấp của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để phát triển.
  9. Rất mong Nhà nước hãy lắng nghe và giải quyết những nguyện vọng của các nhà sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nếu xét thấy đúng và cần thiết.
thuc hanh dich thuat tieng anh kinh te bai 4
Thực hành dịch thuật Tiếng Anh kinh tế bài 4: Sự phát triển ồ ạt kinh tế nhiều thành phần

PHÂN TÍCH VÀ HƯỚNG DẪN DỊCH THUẬT

  • Ồ ạt: impetuous; hasty; full
  • Thành phần: sector; branch;part.
  • Nhiều, thành phần: multi – sectoredmulti – branched; multi-parted.
  • Đầu bài có nhiều cách dịch: the impetuous formation of an economy of various parts (sectors); the full development of multi – sectored economy.

Câu 1

  • Đã có lúc Nhà nước cho phép = chỉ dịch đơn giản: the State has allowed… Phát triển (= sự phát triển) = development.
  • Để thí nhiệm:… as a test; as an experiment…
  • Do thiếu chuẩn bị = due to lack of preparation. Đừng dịch thêm một mệnh đề… because the State did not prepare… để bớt rờm rà.
  • Phải chăng đã gây ra… nghiêm trọng = has caused irreparable losses and grave mistakes. Có thể thay “irreparable” bằng “regrettable” và “grave mistakes” bang “serious faults”.

Câu 2

 

  • Cũng may: fortunately, luckily (adv) by good chance.
    Eg: Cũng may cho tôi, tàu đến trễ nên tôi đáp được tàu = luckily for me, the train was late so I caught it.
  • Thấy được = (nhận thức được, hiểu được) to realize; to understand; to be fully conscious of…
  • … để đến hôm nay… “cảnh trời quang mây tạnh”. Đừng dịch = … so today there is “a fine weather” mà nên dịch …there are “favourable conditions”.

Câu 3

  • Một đội ngũ: a contingent of; a body of; a group of; a quantity of; a number of; an amount of…
  •  Quy mô = overall (adj); including everything; complete (adj)…
    Eg: – Đứng đây anh có thể có một cái nhìn quy mô về thành phố = standing here you can have an overall view of the town.
  • Chúng ta nên có một giải pháp quy mô cho vấn đề đó = we should have an overall solution for that problem.
  •  Chính sách đào tạo quy mô về con người = an overall training programme for man.

Câu 4

  • Yếu tố: featureỉ factor; element.
    Eg: Justice is an important element in good government = công lý là yếu tố quan trọng trong chính quyền tốt.
  • Quyết định = decisive (adj.); definite (adj.); firm (adj.)…

Câu 5

  • về mặt pháp luật: As far as law is concerned (= related). Nếu ta dịch: In the lawful fields: thì nghĩa sẽ là: trong các lãnh vực luật pháp cho phép (= hợp pháp). Nếu ta dịch “In the field of law” thì tạm được nhưng không ổn lắm.
  • Niềm tin = trust (n).
  • Toà án kinh tế: The Economy Tribunal.
  • Kỷ cương = discipline (n); order (n)…
  • Trọng tài kinh tế: The economic auditor. Đừng dịch trọng tài bằng các từ thông thường như: umpire, referee; arbitrator. Trọng tài kinh tế có quyển kiểm tra sổ sách và cấp giấy phép hoạt động cho xí nghiệp… Auditor phát sinh từ động từ “to audit” = to examine accounts officially (kiểm tra sổ sách kế toán).
  • Nắm sát mọi hành vi sai trái = to follow up (= to find out; to investigate…) all wrong doings.
  • Kịp thời răn đe uốn nắn = to take precautions.
  • Không để xẩy ra sự cố rồi mới sửa sai = not to correct what had happened.

Câu 6

  • Bất hợp lý: illogical (adj), without logic… Bất hợp lý nổi lên. Ta nên dịch xuôi là… vấn đề bất hợp lý nổi cộm là thuế = tax as an illogical issue…
    Issue (n): vấn đề nổi cộm cần đem ra thảo luận (question that arises for discussion).
  • Đòn bẩy = a lever (dừng trong nghĩa đen lẫn nghĩa bóng).
  • Thực hiện không đúng = to malpractise.

Câu 7

  •  Được miễn: to be exempt from, to be freed from (nhớ dùng giới từ FROM).
    Eg: Nam is exempt from military service = Nam được miễn nghĩa vụ quân sự.
  • Thuế doanh thu: the turnover tax.
  • Để khuyến khích: không nên dịch = “to encourage” vì “to encourage” là “transitive verb”đòi phải có “object” theo sau.
    Bài vậy ta nên dịch là… as a sign (= a token) of encouragement (n)…
  • Các cơ quan thuế = the tax agencies.
  • Đồng ý miễn giảm thuế: to agree to give tax exemption or to reduce tax.
  • Nhà máy dệt ra vải: textile plant. (Plant = factory; mill) (To exempt [vt] = miễn giảm  (n): exemption).

Câu 8

  • Tạo điều kiện: … to create condỉontionsỊ to form conditions…
  • Tiền cho vay dài hạn: a long-term loan (long-term # short term).
  • Tổ chức phi chính phủ: the non-governmental organization.
  • Được vay vốn dài hạn lãi suất thấp = to get long-term loans at low interest rate.

Câu 9

  •  Rất mong: có thể dịch nhiều cách: We hope that…; We desire that…; It’s our hope that…
  •  Lắng nghe: to land an ear to; to listen to; to pay attention to; to give head to…
    Eg: That Korean manager did not give heed to what Vietnamese workers requested (Tên giám đốc Triều Tiên ấy đã chẳng thèm quan tâm đến những gì công nhân Việt Nam yêu cầu).
  • Nếu xét thấy đúng và cần thiết: if the State (có thể dịch bang “it”) deems it a right and necessary thing. To deem = to believe, to consider. “It” sau “deem” là “extra object”.
  • Giải quyết những nguyện vọng = to solve the aspirations; to find the answer to the desires…

Bài dịch tham khảo:

THE FULL DEVELOPMENT
OF MULTI-SECTORED ECONOMY

  1.  In the past few years, the State has allowed the full development of multi-sectored economy as a test- and that time is long enough for the State to see that the full development without management (due to lack of preparation and of good managing cadres) has caused irreparable losses and- grave mistakes.
  2. Fortunately, the State has soon realized this and corrected it; so today there are favourable conditions.
  3. Thus, if we want to have a contingent of good managing cadres to carry out the new policy successfully in the market economy in the future, the State should urgently have an overall training programme for man.
  4. Man is the decisive factor in all fields.
  5. As far as law is concerned, to create trust and discipline for business circles in the whole country, the State should urgently promulgate the domestic law of investment; the economy tribunal (not the economic auditor)- to well manage and follow up all wrong-doings of business persons, take pre-cautions and not to correct what had happened.
  6. In State management, tax is an illogical issue. The policy of the State is to use tax as a lever to develop production, but sometimes this policy is malpractised.
  7. According to the law all units producing exported goods are exempt from turnover tax as. a token of encouragement, but in reality the tax agencies do not agree to give tax exemption or to reduce tax for textile plants although this cloth is used to make exported goods.
  8. The State should create conditions for private businesspeople to get long-term loans at low interest rate from overseas non-governmental organizations in order to develop.
  9.  We hope that the State will land an ear to and solve the aspirations of non-state producers and businesspersons if it deems it a right and necessary thing.

Tham khảo thêm bài viết Thực hành dịch thuật Tiếng Anh Kinh tế bài 3 để nâng cao kỹ năng dịch thuật